Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử đầy biến động, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có 12 vị Tổng Bí thư, mỗi người đều để lại dấu ấn sâu sắc trong sự nghiệp lãnh đạo đất nước. Bài viết này, Thời sự Việt sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về 12 vị Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ từ trước đến nay, qua đó hiểu rõ hơn về vai trò và đóng góp của họ trong sự phát triển của Việt Nam.
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, là một trong những nhân vật lịch sử nổi bật nhất của Việt Nam. Bác đã dẫn dắt phong trào cách mạng Việt Nam và góp phần quan trọng trong việc giành độc lập cho đất nước.
- Ngày sinh: 19/5/1890
- Ngày mất: 2/9/1969
- Quê quán: xã Kim Liên (làng Sen), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Giai đoạn tìm đường cứu nước (1911-1920)
- 5/6/1911: Bác Hồ rời bến cảng Nhà Rồng, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước.
- 1912-1917: Với tên gọi Nguyễn Tất Thành, Bác đi qua nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ và châu Phi, sống hòa mình với nhân dân lao động.
- 1917: Từ Anh, Bác trở lại Pháp, tham gia hoạt động trong phong trào Việt kiều và phong trào công nhân Pháp.
- 1919: Dưới tên Nguyễn Ái Quốc, Bác gửi bản yêu sách đến Hội nghị Versailles, đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam và các nước thuộc địa.
- 12/1920: Bác tham dự Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản), trở thành người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Hoạt động cách mạng quốc tế (1921-1930)
- 1921: Bác Hồ tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp.
- 1922: Bác xuất bản báo “Người cùng khổ” (Le Paria).
- 6/1923: Từ Pháp, Bác sang Liên Xô, làm việc tại Quốc tế Cộng sản.
- 10/1923: Tại Hội nghị Quốc tế Nông dân lần thứ nhất, Bác được bầu vào Hội đồng Quốc tế Nông dân.
- 6-7/1924: Bác tham dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản, Đại hội Quốc tế Thanh niên lần thứ IV và Đại hội Quốc tế Công hội đỏ.
- 11/1924: Bác đến Quảng Châu (Trung Quốc) với tư cách là Ủy viên Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản và Ủy viên Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân.
- 6/1925: Bác thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, mở lớp huấn luyện cách mạng và xuất bản tuần báo “Thanh niên”.
- 5/1927: Bác rời Quảng Châu đi Mátxcơva (Liên Xô), từ đó đi Pháp, Bỉ, Đức, Ý và về châu Á.
- 7/1928-11/1929: Bác hoạt động trong phong trào Việt kiều yêu nước ở Xiêm (Thái Lan).
Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động kháng chiến (1930-1945)
- 2/1930: Bác chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hồng Kông, thông qua các văn kiện quan trọng.
- 6/1931: Bác bị chính quyền Anh bắt giam tại Hồng Kông, được thả cuối năm 1932.
- 1934-1938: Bác nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc thuộc địa tại Mátxcơva, tiếp tục theo dõi và chỉ đạo phong trào cách mạng trong nước.
- 10/1938: Bác rời Liên Xô sang Trung Quốc, chuẩn bị về nước.
- 28/1/1941: Bác trở về Việt Nam sau hơn 30 năm xa cách.
- 5/1941: Bác triệu tập Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập Việt Minh, tổ chức lực lượng vũ trang giải phóng.
Thời kỳ kháng chiến và xây dựng đất nước (1942-1969)
- 8/1942: Lấy tên Hồ Chí Minh, Bác sang Trung Quốc tìm sự liên minh quốc tế nhưng bị bắt giam.
- 9/1943: Bác được trả tự do, về Pác Bó (Cao Bằng).
- 12/1944: Bác chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- 8/1945: Bác lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, trở thành Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 1946-1969: Bác Hồ liên tục giữ chức Chủ tịch nước và lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Vinh danh quốc tế
- 1990: UNESCO tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh là Anh hùng Giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẦU TIÊN – TRẦN PHÚ
- Ngày sinh: 1/5/1904
- Ngày mất: 6/9/1931
- Quê quán: xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
- Dân tộc: Kinh
Giai đoạn học tập và công tác giáo dục (1918-1925)
- 1918 – 1922: Bác Trần Phú theo học tại Trường Quốc học Huế.
- 1922: Bác đỗ đầu kỳ thi Thành Chung ở Trường Quốc học Huế, được bổ nhiệm làm giáo viên Trường Tiểu học Cao Xuân Dục ở Vinh (Nghệ An).
- 1925: Bác tham gia Hội Phục Việt tại Vinh, sau đó Hội đổi thành Tân Việt Cách mạng Đảng.
Giai đoạn hoạt động cách mạng (1925-1930)
- 9/1925: Bác sang Lào để vận động cách mạng.
- 1926: Bác tham gia phong trào đấu tranh đòi thực dân Pháp trả lại tự do cho nhà yêu nước Phan Bội Châu, tổ chức lễ truy điệu Phan Chu Trinh, và mở lớp dạy chữ quốc ngữ.
- 6/1926: Bác sang Quảng Châu (Trung Quốc) tham gia lớp huấn luyện chính trị khóa 2 do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp giảng dạy và được kết nạp vào Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
- 10/1926: Bác được kết nạp vào Thanh niên Cộng sản Đoàn và được phân công về Trung Kỳ xây dựng và phát triển cơ sở Hội.
- 1/1927: Bác trở lại Quảng Châu và được Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cử sang Liên Xô học tại Trường Đại học Phương Đông với bí danh là Licơvây.
- 11/1929: Sau khi tốt nghiệp Đại học Phương Đông, Bác nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, bí mật lên tàu đi Leningrad (nay là Saint Petersburg) bắt đầu hành trình về nước hoạt động.
Giai đoạn lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-1931)
- 8/2/1930: Bác về đến Sài Gòn, sau đó sang Hồng Kông gặp Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và được giới thiệu tham gia hoạt động trong Ban Chấp ủy lâm thời (Ban Chấp hành Trung ương lâm thời).
- 4/1930: Bác về Hải Phòng và được bổ sung vào Ban Chấp ủy lâm thời. Tháng 7/1930, Bác được giao nhiệm vụ dự thảo “Luận cương Chính trị”.
- 10/1930: Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Hương Cảng (Trung Quốc) đã thông qua bản “Luận cương Chính trị” và bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức, Bác được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
- 3/1931: Bác chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 2 tại Sài Gòn, bàn việc chấn chỉnh Đảng sau đợt khủng bố của địch, ra Nghị quyết về nhiệm vụ hiện tại của Đảng, Nghị quyết về tổ chức của Đảng, và Nghị quyết về cổ động tuyên truyền.
- 18/4/1931: Bác bị địch bắt và giam giữ ở Khám Lớn Sài Gòn.
- 6/9/1931: Bác mất tại Nhà thương Chợ Quán, Sài Gòn.
Vinh danh và tôn vinh (1999) - 12/1/1999: Hài cốt của Bác Trần Phú được di dời về an táng tại quê hương Đức Thọ, Hà Tĩnh.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÊ HỒNG PHONG
- Họ và tên: Lê Huy Doãn
- Ngày sinh: 1902
- Ngày mất: 6/9/1942
- Quê quán: xã Hưng Thông, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
- Dân tộc: Kinh
Giai đoạn tìm đường cứu nước và học tập (1924-1931)
- 1/1924: Cùng đồng chí Phạm Hồng Thái sang Thái Lan, sau đó đi Trung Quốc tìm đường cứu nước, tham gia Tân Việt Thanh niên Đoàn (Tâm Tâm xã).
- 1924: Học trường quân sự Hoàng Phố, được đồng chí Nguyễn Ái Quốc dìu dắt.
- 2/1926: Gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- 1926: Tốt nghiệp trường quân sự Hoàng Phố.
- 10/1926 – 10/1927: Học trường lý luận quân sự tại Lêningrat (Liên Xô).
- 12/1927 – 11/1928: Học trường không quân số 2 ở Bôrixôglebxk (Liên Xô).
- 12/1928: Học trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông của Quốc tế Cộng sản ở Mátxcơva với bí danh là Litvinốp. Sau khi tốt nghiệp, Người tham gia Hồng quân Liên Xô và trở thành chiến sĩ không quân đầu tiên của Việt Nam.
- Cuối năm 1931: Với tên là Vương Nhật Dân, Bác về Trung Quốc hoạt động.
Giai đoạn hoạt động cách mạng tại Trung Quốc và Đông Dương (1932-1942)
- 1932: Bác tìm cách liên lạc với tổ chức Đảng trong nước nhằm khôi phục phong trào.
- 1934: Thành lập Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng tại Ma Cao do Bác làm Bí thư.
- 14/6/1934: Triệu tập Hội nghị Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng và đại biểu các Đảng bộ trong nước để bàn kế hoạch triệu tập Đại hội lần thứ nhất của Đảng.
- 3/1935: Tại Đại hội I của Đảng ở Ma Cao, Người được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
- 7/1935: Dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng ta dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản ở Mátxcơva (Liên Xô). Đại hội công nhận Đảng ta là Chi bộ chính thức của Quốc tế Cộng sản và bầu đồng chí Lê Hồng Phong là Ủy viên Ban Chấp hành của Quốc tế Cộng sản.
- 1/1936: Bác tới Trung Quốc.
- 10/11/1937: Với tên là La Anh, Người về nước hoạt động.
- 3/1938: Dự Hội nghị Trung ương tại Hóc Môn (Gia Định) quyết định thành lập “Mặt trận Dân chủ Đông Dương”.
Giai đoạn bị bắt và hy sinh (1939-1942)
- 22/6/1939: Bác bị địch bắt lần thứ nhất ở Sài Gòn và bị kết án 6 tháng tù.
- 25/1/1940: Bác bị bắt lần thứ hai, bị kết án 5 năm tù và bị đày ra Côn Đảo.
- 6/9/1942: Bác hy sinh tại nhà tù Côn Đảo.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ HUY TẬP
- Ngày sinh: 24/4/1906
- Ngày mất: 28/8/1941
- Quê quán: xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
- Dân tộc: Kinh
Giai đoạn tham gia cách mạng và hoạt động ở nước ngoài (1926-1934)
- 1926: Tham gia Hội Phục Việt, sau đó đổi thành Tân Việt Cách mạng Đảng.
- 1927: Dạy học ở An Nam học đường tức Trường Nguyễn Xích Hồng, Sài Gòn.
- 12/1928: Sang Quảng Châu, Trung Quốc để bàn việc hợp nhất với tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- 19/7/1929: Sang Liên Xô học tại trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông của Quốc tế Cộng sản ở Mátxcơva với bí danh là Xinhitrơkin.
- Cuối năm 1929: Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Bônsêvích Nga.
- 1932: Tốt nghiệp trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông và trở về Việt Nam. Trên đường về, Người bị Pháp bắt và bị trục xuất sang Bỉ, sau đó trở về Trung Quốc.
Giai đoạn hoạt động tại Trung Quốc và trở về Việt Nam (1934-1938)
- 1934: Tham gia Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng. Người trực tiếp chủ trì Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng tại Ma Cao (từ 27 đến 31/3/1935).
- 3/1935: Được cử làm Bí thư Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- 7/1936: Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng họp, cử Người về nước để lập lại Trung ương chấp ủy và giữ chức Tổng Bí thư của Đảng.
- 9/1937: Hội nghị Trung ương họp ở Bà Điểm, Gia Định (từ 3 đến 5/9/1937), Người đọc báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng từ sau Đại hội I đến năm 1937.
- 3/1938: Thôi chức Tổng Bí thư, là Ủy viên Thường vụ Trung ương và thành viên Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Giai đoạn bị bắt và hy sinh (1938-1941)
- 5/1938: Bị địch bắt tại Sài Gòn, sau đó bị quản thúc.
- 25/10/1940: Bị địch xử tuyên án 5 năm tù giam.
- 25/3/1941: Bị địch đổi thành án tử hình vì “chịu trách nhiệm tinh thần về cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ”.
- 28/8/1941: Thực dân Pháp đưa đồng chí Hà Huy Tập ra bắn cùng với các đồng chí khác tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NGUYỄN VĂN CỪ
- Ngày sinh: 9/7/1912
- Ngày mất: 28/8/1941
- Quê quán: xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Dân tộc: Kinh
Từ khi còn là học sinh trường Bưởi (Hà Nội), Người đã tham gia cách mạng. Sau khi bị đuổi học, Bác về quê mở trường dạy học, liên lạc mật thiết với đồng chí Ngô Gia Tự và tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để hoạt động.
- 1928: Thực hiện vô sản hóa, Bác ra mỏ Vàng Danh làm phu cuốc than để vừa rèn luyện mình, vừa giác ngộ công nhân.
- 6/1929: Gia nhập Đông Dương Cộng sản Đảng.
- Sau ngày 3/2/1930: Bác được chỉ định làm Bí thư Đặc khu ủy Đảng Cộng sản Việt Nam ở Hòn Gai-Uông Bí.
- 12/1931: Bị thực dân Pháp bắt.
- 12/1931 – 9/1936: Bị giam giữ ở các nhà tù: Hòn Gai, Hỏa Lò và Côn Đảo.
- Sau năm 1936: Tham gia các hoạt động khôi phục lại Xứ ủy Bắc Kỳ.
- 9/1937: Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ 3 đến 5/9/1937), Bác được bầu vào Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
- 3/1938: Tại Hội nghị Trung ương họp tại Tân Thới Nhất, Hóc Môn (Gia Định), Người được cử làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương.
- 6/1939: Viết tác phẩm nổi tiếng “Tự chỉ trích” để đấu tranh phê bình trong Đảng.
- 11/1939: Bác là một trong những người triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương họp tại Bà Điểm (Gia Định), quyết định việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- 18/1/1940: Bị địch bắt tại Sài Gòn.
- 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ, thực dân Pháp khép Bác vào tội là người đã thảo ra “Nghị quyết thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương”, “Chủ trương bạo động” và là người có trách nhiệm tinh thần trong cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ. Thực dân Pháp kết án tử hình Người.
- 28/8/1941: Bị thực dân Pháp xử bắn tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định cùng một số đồng chí khác
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – TRƯỜNG CHINH
- Họ và tên: Đặng Xuân Khu
- Ngày sinh: 9/2/1907
- Ngày mất: 30/9/1988
- Quê quán: làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
- Dân tộc: Kinh
Giai đoạn tham gia đấu tranh cách mạng (1925-1930)
1925: Khi còn là học sinh, Bác tham gia đấu tranh đòi ân xá cho cụ Phan Bội Châu.
- 1926: Lãnh đạo cuộc bãi khóa ở Nam Định để truy điệu cụ Phan Chu Trinh, sau đó bị đuổi học.
- 1927: Tham gia Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, một tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- 1929: Tham gia cuộc vận động thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng ở Bắc Kỳ.
- 1930: Được chỉ định vào Ban Tuyên truyền Cổ động Trung ương của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Giai đoạn bị bắt và hoạt động trong nước (1930-1940)
- Cuối 1930: Bị Pháp bắt và kết án 12 năm tù, đày đi Sơn La. Đến năm 1936, Bác được trả tự do.
- 1936-1939: Bác là Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, đại biểu của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Ủy ban Mặt trận Dân chủ Bắc Kỳ.
- 1940: Chủ bút báo “Giải Phóng”, cơ quan của Xứ ủy Bắc Kỳ. Tại Hội nghị Trung ương 7 của Đảng Cộng sản Đông Dương, Bác được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và được cử làm Quyền Tổng Bí thư của Đảng.
Giai đoạn lãnh đạo và kháng chiến (1941-1945)
- 1941: Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8, Bác được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương; Trưởng ban Tuyên huấn, chủ bút báo “Cờ Giải Phóng” (cơ quan Trung ương của Đảng); Trưởng ban Công vận Trung ương.
- 1943: Bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt.
- 9/3/1945: Chủ trì Hội nghị Thường vụ Trung ương mở rộng, ra chỉ thị về “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và chủ trương Tổng khởi nghĩa.
- 8/1945: Tại Hội nghị toàn quốc của Đảng, Bác được cử phụ trách Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc.
Giai đoạn sau Cách mạng Tháng Tám và trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1956) - 1951: Tại Đại hội Đảng lần thứ II, Bác được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và giữ chức Tổng Bí thư đến tháng 10/1956.
- 1953: Trưởng ban Cải cách Ruộng đất của Trung ương Đảng.
- 1958: Được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước.
Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (1960-1988)
- 7/1960: Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa II, Bác được bầu là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- 9/1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III, Bác được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
- 12/1976: Tại Đại hội Đảng lần thứ IV, Bác được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
- 1981: Được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- 3/1982: Tại Đại hội Đảng lần thứ V, Bác được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
- 14/7/1986: Tại Hội nghị đặc biệt Ban Chấp hành Trung ương, Bác được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng thay đồng chí Lê Duẩn đã từ trần.
- 12/1986: Tại Đại hội lần thứ VI của Đảng, Bác được suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- 30/9/1988: Bác từ trần tại Hà Nội.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – LÊ DUẨN
- Họ và tên: Lê Văn Nhuận
- Ngày sinh: 7/4/1907
- Ngày mất: 10/7/1986
- Quê quán: làng Hậu Kiên, xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
- Dân tộc: Kinh
Tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của Đồng chí Tổng bí thư Lê Duẩn
- 1928: Tham gia Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, bắt đầu con đường cách mạng với lòng nhiệt huyết và lý tưởng cao cả.
- 1930: Gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương, góp phần xây dựng và phát triển phong trào cách mạng.
- 1931: Được bầu làm Ủy viên Ban Tuyên huấn Xứ ủy Bắc Kỳ; cũng trong năm đó, Người bị bắt tại Hải Phòng, bị kết án 20 năm tù và bị giam ở các nhà tù Hỏa Lò, Sơn La và Côn Đảo.
- 1936: Được trả tự do, Bác tiếp tục hoạt động cách mạng ở Trung Kỳ, không ngừng cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- 1937: Được bầu làm Bí thư Xứ ủy Trung Kỳ, lãnh đạo phong trào cách mạng trong giai đoạn khó khăn và đầy thử thách.
- 1939: Được cử vào Ban Thường vụ Trung ương Đảng khóa I. Cuối năm 1939, cùng với đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Tổng Bí thư của Đảng, Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 6, quyết định thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương, thay Mặt trận Dân chủ, chuyển hướng cuộc đấu tranh cách mạng sang một thời kỳ mới.
- 1940: Bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòn, bị kết án 10 năm tù và đày ra Côn Đảo lần thứ hai.
- Sau 8/1945: Được Đảng và Chính phủ đón về đất liền, Người tiếp tục tham gia cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.
- 1946: Ra Hà Nội, làm việc bên cạnh Chủ tịch Hồ Chí Minh, đóng góp công sức cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- 1946-1954: Giữ cương vị Xứ ủy, Bí thư Trung ương Cục miền Nam, lãnh đạo phong trào cách mạng tại miền Nam.
- 1951: Tại Đại hội Đảng lần thứ II, Bác được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
- 1954-1957: Ở lại miền Nam, lãnh đạo phong trào cách mạng, luôn nêu cao tinh thần chiến đấu và sự kiên định.
- Cuối 1957: Trung ương cử Người lãnh đạo công việc chung của Đảng bên cạnh Hồ Chủ tịch.
- 9/1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III, Bác được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị, giữ chức Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương, Bí thư Quân ủy Trung ương.
- 12/1976: Tại Đại hội Đảng lần thứ IV, Đồng chí lại được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và được cử vào Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí thư.
- 3/1982: Tại Đại hội Đảng lần thứ V, Người tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và được cử vào Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí thư đến 7/1986.
- 10/7/1986: Đồng chí từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NGUYỄN VĂN LINH
- Họ và tên: Nguyễn Văn Cúc
- Ngày sinh: 1/7/1915
- Ngày mất: 27/4/1998
- Quê quán: xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Dân tộc: Kinh
Tóm tắt quá trình hoạt động của Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh
- 1929: Tham gia học sinh đoàn do Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lãnh đạo, bước đầu tham gia hoạt động cách mạng.
- 1/5/1930: Bị Pháp bắt, bị kết án tù chung thân và đày đi Côn Đảo. Đến năm 1936, Người được trả tự do.
- 1936: Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương, Bác hoạt động ở Hải Phòng và Hà Nội, tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.
- 1939: Tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Sài Gòn, sau đó được Đảng điều ra Trung Kỳ để lập lại Xứ ủy Trung Kỳ.
- 1941: Bị bắt ở Vinh, bị kết án 5 năm tù và bị đày ra Côn Đảo lần thứ hai.
- 1945: Hoạt động ở miền Tây, Sài Gòn – Chợ Lớn với cương vị Bí thư Thành ủy, Bí thư Đặc khu ủy Sài Gòn – Gia Định.
- 1947: Là Ủy viên Xứ ủy Nam Bộ, đến năm 1949, Người giữ chức Thường vụ Xứ ủy Nam Bộ.
- 1957-1960: Quyền Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, không ngừng dẫn dắt phong trào cách mạng miền Nam.
- 1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, làm Bí thư Trung ương Cục, Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam.
- 1976: Được bổ nhiệm làm Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục lãnh đạo và phát triển thành phố sau ngày giải phóng.
- 12/1976: Tại Đại hội Đảng lần thứ IV, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương, giữ nhiều chức vụ quan trọng như Trưởng ban Cải tạo xã hội chủ nghĩa của Trung ương, Trưởng ban Dân vận Mặt trận Trung ương, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) từ 5/1978 đến 8/1980.
- 12/1981: Được bổ nhiệm làm Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục công tác lãnh đạo địa phương.
- 3/1982: Tại Đại hội Đảng lần thứ V, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương.
- 6/1985: Được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, giữ chức Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
- 6/1986: Được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng và được phân công làm Thường trực Ban Bí thư.
- 12/1986: Tại Đại hội Đảng lần thứ VI, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, kiêm chức Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương vào năm 1987.
- 6/1987: Được bầu làm Đại biểu Quốc hội khóa VIII.
- 6/1991: Tại Đại hội Đảng lần thứ VII, đồng chí được suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương.
- 6/1996: Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, đồng chí tiếp tục được suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương.
- 12/1997: Đồng chí thôi giữ chức Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương.
- 27/4/1998: Người từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – ĐỖ MƯỜI
- Họ và tên: Nguyễn Duy Cống
- Ngày sinh: 2/2/1917
- Ngày mất: 1/10/2018
- Quê quán: xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Dân tộc: Kinh
Sơ lược quá trình công tác của đồng chí
- 1936: Đồng chí tham gia phong trào Mặt trận Bình dân, đóng góp tích cực vào hoạt động cách mạng.
- 1937: Tham gia Tổ chức Ái hữu thợ mỏ Hòn Gai, tiếp tục mở rộng ảnh hưởng và hoạt động cách mạng.
- 1938: Về quê hoạt động, gia nhập Công hội và vận động phong trào ủng hộ Liên Xô, thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế.
- 6/1939: Bác được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam), chính thức gia nhập hàng ngũ đấu tranh cách mạng.
- 1941: Bị địch bắt và bị kết án 10 năm tù, giam tại Nhà tù Hà Đông và Nhà tù Hỏa Lò – Hà Nội.
- 3/1945: Vượt ngục, tiếp tục hoạt động cách mạng, tham gia Tỉnh ủy Hà Đông và trực tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Đông.
- Sau Cách mạng Tháng 8/1945: Giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hà Đông, góp phần xây dựng chính quyền cách mạng ở địa phương.
- 1946: Được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam và Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Định, mở rộng ảnh hưởng trong khu vực.
- 1947-1949: Là Khu ủy viên Khu III, Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình, Bí thư Tỉnh ủy Hòa Bình, chỉ đạo các hoạt động kháng chiến.
- 1950: Giữ chức Phó Bí thư Liên Khu ủy, kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu III, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu III.
- 1951-1954: Đảm nhiệm vị trí Bí thư Khu ủy khu Tả Ngạn Sông Hồng, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả Ngạn Sông Hồng.
- 1955: Giữ chức Bí thư Thành ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Quân chính thành phố Hải Phòng, lãnh đạo thành phố trong thời kỳ xây dựng mới.
- 3/1955: Được bổ sung làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II.
- 1956: Đảm nhận chức vụ Thứ trưởng Bộ Thương nghiệp.
- 1958: Được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nội thương, điều hành ngành thương mại quốc gia.
- 1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III, được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương.
- 1967-1968: Đảm nhiệm chức Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá Nhà nước và Trưởng phái đoàn Thanh tra Chính phủ.
- 1969-1973: Phó Thủ tướng kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước, góp phần vào công tác xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
- 1973: Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Phó Chủ tịch Hội đồng chi viện tiền tuyến Trung ương và chống phong tỏa Cảng Hải Phòng.
- 12/1976: Tại Đại hội Đảng lần thứ IV, đồng chí được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Bộ Chính trị, giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách các khối: Xây dựng cơ bản, Công nghiệp, Vật tư, Cải tạo công thương nghiệp và phân phối lưu thông.
- 3/1982: Tại Đại hội Đảng lần thứ V, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Bộ Chính trị, giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách các khối: Xây dựng cơ bản, Công nghiệp, Vật tư.
- 12/1986: Tại Đại hội Đảng lần thứ VI, đồng chí được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Bộ Chính trị, phân công làm Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- 6/1988: Đồng chí được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), dẫn dắt Chính phủ trong giai đoạn phát triển mới.
- 6/1991: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Bí thư Quân ủy Trung ương.
- 6/1996: Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Bí thư Quân ủy Trung ương.
- 12/1997: Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khóa VIII, đồng chí xin thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng và thôi giữ chức Tổng Bí thư, được suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng đến năm 2000.
- 1/10/2018: Đồng chí từ trần, để lại những dấu ấn sâu đậm trong sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – LÊ KHẢ PHIÊU
- Ngày sinh: 27/12/1931
- Ngày mất: 7/8/2020
- Ngày vào Đảng: 19/6/1949
- Quê quán: xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
- Dân tộc: Kinh
Tóm tắt quá trình hoạt động chính trị của đồng chí
- 1947-1949: Đồng chí bắt đầu sự nghiệp cách mạng bằng việc dạy bình dân học vụ ở xã. Tháng 6/1949, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, phụ trách công tác tuyên truyền và đảm nhiệm vai trò Chánh Văn phòng Chi bộ xã.
- 5/1950 – 8/1954: Nhập ngũ, đồng chí đảm nhiệm các chức vụ từ Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, đến Chính trị viên Phó Đại đội, Chính trị viên Đại đội, Trung đoàn 66, Đại đoàn 304.
- 9/1954 – 3/1955: Theo học bổ túc quân chính trung cấp khóa I, nâng cao trình độ nghiệp vụ quân sự.
- 3/1955 – 3/1958: Đảm nhiệm các chức vụ Trưởng Tiểu ban Tổ chức Trung đoàn, Chính trị viên Tiểu đoàn; Phó Chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 66, Sư đoàn 304.
- 4/1958: Trở thành học viên Trường Chính trị trung cao, tiếp tục học tập và rèn luyện.
- 6/1961 – 1966: Giữ các chức vụ Phó Ban Cán bộ rồi Trưởng Ban Tổ chức, Phòng Chính trị Sư đoàn 304; sau đó làm Phó Chính ủy rồi Chính ủy Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu Hữu Ngạn, đồng thời là Đảng ủy viên Sư đoàn.
- 7/1967: Vào chiến trường Trị Thiên chiến đấu, đảm nhận chức vụ Chính ủy Trung đoàn 9.
- 1/1968: Kiêm nhiệm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, lãnh đạo chiến đấu trong điều kiện khó khăn.
- 1970: Trưởng Phòng Tổ chức Quân khu Trị Thiên, quản lý công tác tổ chức trong quân khu.
- 10/1971 – 2/1974: Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu Trị Thiên, đảm nhận công tác chính trị quân khu.
- 3/1974: Chủ nhiệm Chính trị Quân khu Trị Thiên (sau là Quân đoàn 2), đồng thời là Đảng ủy viên Quân đoàn.
- 2/1978: Giữ chức Chủ nhiệm Chính trị rồi Phó Chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9.
- 8/1980: Phó Tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9, được bầu vào Thường vụ rồi Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu.
- 3/1983: Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9, lãnh đạo công tác chính trị tại quân khu.
- 4/1984: Chủ nhiệm Chính trị Bộ Tư lệnh 719, đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng.
- 1986: Phó Tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm Chính trị Bộ Tư lệnh 719, làm Ủy viên rồi Phó Bí thư Ban cán sự Bộ Tư lệnh 719.
- 6/1988: Được thăng quân hàm Trung tướng và giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, phụ trách khối tổ chức, cán bộ, bảo vệ.
- 6/1991: Tại Đại hội lần thứ VII, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phân công làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương).
- 6/1992: Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 3, khóa VII, đồng chí được bầu vào Ban Bí thư, sau đó được phân công Thường trực Ban Bí thư. Đồng chí được thăng quân hàm Thượng tướng.
- 1/1994: Tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, đồng chí được bầu vào Bộ Chính trị.
- 6/1996: Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Bộ Chính trị, được cử tham gia Thường vụ Bộ Chính trị, kiêm Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị nội bộ Trung ương.
- 26/12/1997: Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương).
- 12/1997 – 4/2001: Đồng chí giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, chỉ đạo nhiều hoạt động quan trọng của Đảng và Nhà nước.
- 10/2006: Nghỉ công tác theo chế độ, kết thúc sự nghiệp hoạt động cách mạng của mình.
- 7/8/2020: Đồng chí từ trần, để lại nhiều dấu ấn sâu đậm trong lịch sử cách mạng và quân đội nhân dân Việt Nam.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NÔNG ĐỨC MẠNH
- Ngày sinh: 11/9/1940
- Ngày vào Đảng: 5/7/1963
- Quê quán: xã Cường Lợi, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
- Dân tộc: Tày
Sơ lược quá trình công tác chính trị
- 1958: Đồng chí bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, bắt đầu sự nghiệp công tác của mình.
- 1958-1961: Theo học tại Trường Trung cấp Nông lâm Trung ương Hà Nội, trang bị kiến thức cơ bản về nông lâm nghiệp.
- 1962-1963: Làm công nhân lâm nghiệp và kỹ thuật viên điều tra rừng tại Ty Lâm nghiệp Bắc Kạn, đóng góp vào công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- 5/7/1963: Gia nhập Đảng Lao động Việt Nam, chính thức trở thành đảng viên và bắt đầu gắn bó với sự nghiệp chính trị.
- 1963-1965: Đảm nhiệm vai trò Đội phó Đội khai thác gỗ Bạch Thông, quản lý hoạt động khai thác gỗ tại địa phương.
- 1965-1966: Theo học tiếng Nga tại Trường Ngoại ngữ Hà Nội, nâng cao khả năng ngoại ngữ để phục vụ công tác quốc tế.
- 1966-1971: Là sinh viên Học viện Lâm nghiệp Lêningrat (Liên Xô), đào tạo chuyên sâu về lâm nghiệp tại nước ngoài.
- 1972-1973: Làm Phó ban Thanh tra Ty Lâm nghiệp tỉnh Bắc Thái, tham gia công tác thanh tra và quản lý lâm nghiệp.
- 1973-1974: Đảm nhiệm chức vụ Giám đốc Lâm trường Phú Lương, tỉnh Bắc Thái, quản lý công tác lâm nghiệp tại địa phương.
- 1974-1976: Theo học tại Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc, nâng cao trình độ lý luận và quản lý chính trị.
- 1976-1980: Là Tỉnh ủy viên, Phó Ty Lâm nghiệp tỉnh Bắc Thái, kiêm Chủ nhiệm Công ty Xây dựng lâm nghiệp và sau đó là Trưởng Ty Lâm nghiệp tỉnh Bắc Thái.
- 1980-1983: Đảm nhiệm chức vụ Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Thái, tham gia quản lý và điều hành tỉnh.
- 1984 – 10/1986: Phó Bí thư, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Thái, lãnh đạo chính quyền tỉnh và thực hiện các chính sách phát triển địa phương.
- 11/1986 – 2/1989: Bí thư Tỉnh ủy Bắc Thái, đứng đầu công tác Đảng tại tỉnh và chỉ đạo các hoạt động chính trị.
- 12/1986: Tại Đại hội Đảng lần thứ VI, đồng chí được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- 3/1989: Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa VI, đồng chí được bầu làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- 8/1989: Đảm nhận chức vụ Trưởng ban Dân tộc Trung ương, chỉ đạo công tác dân tộc và phát triển các chính sách dân tộc.
- 11/1989: Được bầu làm Đại biểu Quốc hội khóa VIII và làm Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, tham gia vào các hoạt động lập pháp và chính trị.
- 6/1991: Tại Đại hội Đảng lần thứ VII, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và vào Bộ Chính trị.
- 9/1992: Được bầu làm Chủ tịch Quốc hội khóa IX, lãnh đạo cơ quan lập pháp của Nhà nước.
- 6/1996: Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.
- 9/1997: Đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Quốc hội khóa X, tiếp tục chỉ đạo công tác lập pháp và điều hành Quốc hội.
- 1/1998: Được phân công làm Thường vụ Bộ Chính trị, tham gia vào các quyết định quan trọng của Đảng và Nhà nước.
- 4/2001: Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, vào Bộ Chính trị và được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đồng thời là Đại biểu Quốc hội khóa XI (5/2002).
- 4/2006: Tại Đại hội Đảng lần thứ X, đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng cho đến tháng 1/2011.
- 5/2007: Đồng chí được bầu làm Đại biểu Quốc hội khóa XII, tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NGUYỄN PHÚ TRỌNG
- Ngày sinh: 14/4/1944
- Ngày mất: 19/7/2024
- Ngày vào Đảng: 19/12/1967
- Quê quán: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
- Dân tộc: Kinh
Sơ lược quá trình hoạt động vì cách mạng của Bác Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
- 12/1967: Bắt đầu công tác tại Phòng Tư liệu Tạp chí Học tập (nay là Tạp chí Cộng sản). Ngày 19/12/1967, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 8/1968 – 8/1973: Làm cán bộ biên tập tại Tạp chí Cộng sản; thực tế ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội); làm Bí thư Chi đoàn Cơ quan Tạp chí Cộng sản.
- 9/1973 – 4/1976: Nghiên cứu sinh Khoa Kinh tế – Chính trị tại Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
- 5/1976 – 8/1980: Cán bộ biên tập Ban Xây dựng Đảng, Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư Chi bộ.
- 9/1980 – 8/1981: Học tiếng Nga tại Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc.
- 9/1981 – 7/1983: Thực tập sinh và bảo vệ luận án Phó Tiến sĩ Khoa học lịch sử (nay là Tiến sĩ) chuyên ngành Xây dựng Đảng ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Liên Xô, trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.
- 8/1983 – 8/1987: Phó ban Xây dựng Đảng, Tạp chí Cộng sản.
- 9/1987 – 2/1989: Trưởng ban Xây dựng Đảng; Phó Bí thư Đảng ủy (7/1985 – 12/1988), Bí thư Đảng ủy cơ quan Tạp chí Cộng sản (12/1988 – 12/1991).
- 3/1989 – 4/1990: Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- 5/1990 – 7/1991: Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- 8/1991 – 8/1996: Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản. Được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1/1994). Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII.
- 8/1996 – 2/1998: Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, kiêm Trưởng Ban cán sự Đại học và phụ trách Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội. Được bầu vào Bộ Chính trị tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 12/1997). Đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, X, XI, XII, XIII.
- 2/1998 – 1/2000: Phụ trách công tác Tư tưởng – Văn hóa và Khoa giáo của Đảng.
- 3/1998 – 11/2006: Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương; Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, phụ trách công tác lý luận của Đảng (11/2001 – 8/2006).
- 8/1999 – 4/2001: Thường trực Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 1/2000 – 6/2006: Bí thư Thành ủy Hà Nội các khóa XII, XIII, XIV.
- 5/2002 – đến nay: Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII, XIV, XV.
- 6/2006 – 7/2011: Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, XII; Bí thư Đảng đoàn Quốc hội; Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
- 1/2011 – đến nay: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa XI, XII, XIII; Bí thư Quân ủy Trung ương.
- 2/2013 – đến nay: Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- 8/2016 – đến nay: Tham gia Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương nhiệm kỳ 2015-2020 và 2020-2025.
- 10/2018 – 4/2021: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2021; Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
- 4/2021 – đến nay: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- 2/2/2023: Được trao tặng Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng.
- 18/7/2024: Được trao tặng Huân chương Sao Vàng.
- 19/7/2024: Đồng chí từ trần.
Từ những ngày đầu thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay, mỗi vị Tổng Bí thư đã góp phần quan trọng vào sự phát triển và định hình hướng đi của Đảng và đất nước. Những dấu mốc lịch sử và thành tựu của các nhà lãnh đạo không chỉ phản ánh quá trình đấu tranh và xây dựng của Đảng mà còn tạo nền tảng vững chắc cho tương lai của Việt Nam.
Để cập nhật những thông tin mới nhất về hoạt động và các sự kiện chính trị trong nước, hãy theo dõi Thời sự Việt. Chúng tôi cung cấp những tin tức, phân tích và bình luận sắc bén về tình hình chính trị và các vấn đề thời sự quan trọng. Đừng bỏ lỡ cơ hội để nắm bắt những thông tin hữu ích và chính xác!